noisoi-1200x676.jpg
14/Mar/2023

 

Với 10 năm kinh nghiệm trong nghề:

– Nguyên trưởng khoa CĐHA BV Tâm Trí – Nha trang 2014 -2016.

– Trưởng đơn nguyên Nội soi tiêu hóa bệnh viện Vinmec Nha Trang 2016-2018.

– Trưởng khoa khám bệnh và trưởng đơn vị nội soi tiêu hóa bệnh viện Tâm trí – Nha trang 2019 .

– Bs trưởng khoa chẩn đoán hình ảnh-Thăm dò chức năng Bệnh Viện Thái Hòa năm 2022 đến nay

1. Nội soi dạ dày: gây mê, có đâu không, quy trình nội soi bao tử

Ngày nay có nhiều người mắc các bệnh đường tiêu hóa trên nguy hiểm, gồm cả ung thư thực quản – dạ dày. Tuy nhiên, kể cả khi đã có các triệu chứng như thường xuyên đau bụng, ợ hơi, buồn nôn…, nhiều người vẫn chần chừ, không muốn đi khám và nội soi dạ dày vì tâm lý e sợ. Trong suy nghĩ của họ, nội soi dạ dày là thủ thuật gây đau đớn, khó chịu, chỉ được chỉ định khi không còn cách chẩn đoán nào khác.

Thế nhưng, trên thực tế, nội soi dạ dày không hề đáng sợ như vậy. Trái lại, nó là phương pháp vừa an toàn, vừa hiệu quả, vừa tiết kiệm để chẩn đoán các vấn đề tiêu hóa bất thường. Việc hiểu rõ về phương pháp này sẽ giúp người bệnh thoải mái, loại bỏ sự lo ngại khi được chỉ định nội soi, đồng thời chủ động hơn trong quá trình tầm soát sức khỏe đường tiêu hóa.

2. Khi nào cần nội soi dạ dày?

Khi nào bạn cần nội soi dạ dày, trong đa số trường hợp thì nội soi bao tử sẽ được thực hiện theo chỉ định của bác sĩ. Thông thường, người bệnh sẽ cần nội soi khi:

    • Có những triệu chứng nghi ngờ mắc bệnh lý đường tiêu hóa trên như khó nuốt, đau thượng vị, ợ hơi, ợ chua, chán ăn, khó tiêu, chướng bụng, buồn nôn, đi ngoài phân đen…
    • Cần lấy mẫu mô chẩn đoán (sinh thiết) hoặc điều trị một số tình trạng nhất định thông qua nội soi dạ dày như giãn thực quản, cắt bỏ polyp, loại bỏ dị vật…
    • Cần xem xét, đánh giá lại kết quả sau khi đã điều trị các bệnh lý thực quản – dạ dày – tá tràng
    • Thuộc nhóm đối tượng nguy cơ cao mắc các bệnh lý đường tiêu hóa: Người thừa cân, béo phì, nghiện hút thuốc lá, người bị viêm loét dạ dày mãn tính, người có tiền sử gia đình bị ung thư đường tiêu hóa…

– Ngoài những trường hợp được chỉ định, người khỏe mạnh, không thuộc nhóm đối tượng nguy cơ cao, không có triệu chứng cũng có thể đăng ký nội soi dạ dày tự nguyện để tầm soát, phát hiện sớm các bất thường hệ tiêu hóa.

Nội soi dạ dày là phương pháp an toàn và hiếm khi có chống chỉ định tuyệt đối. Tuy nhiên, bác sĩ có thể không chỉ định thủ thuật này cho những đối tượng bị thủng dạ dày hoặc các cơ quan khác trong ống tiêu hóa; người bị bỏng do uống acid; người bị suy tim, thiếu máu cơ tim cấp; người bị suy hô hấp; người có túi phình lớn ở động mạch chủ, túi thừa Zenker; người mới ăn no và một số trường hợp cụ thể khác.

+ Các phương pháp nội soi dạ dày phổ biến

Hiện nay, kỹ thuật nội soi dạ dày có thể được thực hiện qua đường miệng hoặc đường mũi. Bệnh nhân có thể lựa chọn nội soi kết hợp gây mê (nội soi không đau) hoặc không gây mê khi tiến hành. Mỗi phương pháp đều có ưu điểm riêng. Tùy vào từng trường hợp cụ thể mà bác sĩ sẽ tư vấn, chỉ định phương pháp phù hợp với người bệnh.

+ Nội soi dạ dày qua đường miệng

Nội soi dạ dày qua đường miệng là phương pháp truyền thống và được ứng dụng rộng rãi nhất hiện nay. Trong phương pháp này, bác sĩ đưa ống soi mềm vào miệng người bệnh, dẫn qua vòm họng, xuống thực quản, dạ dày để tiến hành kiểm tra.

    • Ưu điểm: Thủ thuật nội soi qua đường miệng có chi phí thấp, dễ thực hiện, có độ chính xác cao nếu người bệnh hợp tác tốt.

 

+ Nội soi dạ dày gây mê không đau

Nội soi thực quản – dạ dày – tá tràng gây mê không đau là phương pháp đưa ống soi qua đường miệng, xuống thực quản, dạ dày, hành tá tràng và tá tràng khi người bệnh đang được gây mê nhằm chẩn đoán, điều trị các bệnh lý đường tiêu hóa trên. Việc gây mê được thực hiện trong thời gian ngắn, khoảng 5 – 15 phút, người bệnh sau khi soi xong sẽ tỉnh lại nhanh chóng và không ảnh hưởng nhiều tới sức khỏe.

    • Ưu điểm: Nhờ gây mê mà quá trình nội soi được thực hiện dễ dàng hơn, người bệnh không có cảm giác khó chịu, buồn nôn, nôn… Bệnh nhân cũng không cảm thấy sợ hãi,  Bên cạnh đó, nếu trong quá trình nội soi phát hiện các vấn đề cần can thiệp, bác sĩ cũng sẽ có thể thực hiện các thủ thuật như lấy dị vật, cắt polyp, cầm máu, tiêm xơ, nong hẹp, thắt tĩnh mạch thực quản… thuận lợi và an toàn hơn.

3. Nội soi dạ dày gây mê có nguy hiểm/có ảnh hưởng gì không?

Nội soi dạ dày gây mê là phương pháp an toàn và ít xảy ra tai biến. Nhờ gây mê mà người bệnh tránh được tình trạng buồn nôn, khó chịu trong quá trình nội soi, giảm nguy cơ va chạm mạnh gây chảy máu, thủng, rách hoặc nhiễm trùng cơ quan đường tiêu hóa.

Tuy nhiên, do tác dụng của thuốc gây mê, người bệnh có thể bị mệt mỏi, buồn ngủ sau nội soi.

Khoảng cách giữa 2 lần nội soi dạ dày là bao lâu?

Việc nội soi không nên thực hiện quá thường xuyên mà cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ. Tùy vào tình trạng người bệnh mà bác sĩ sẽ chỉ định tần suất nội soi phù hợp. Cụ thể:

    • Người bị viêm dạ dày nhẹ, không phát hiện loạn sản, teo niêm mạc hoặc các tổn thương tiền ác tính khác trong dạ dày và cũng không có tái phát các triệu chứng: Đã nội soi lần 1 thì có thể không cần nội soi lại lần 2.
    • Những người có yếu tố nguy cơ cao ung thư dạ dày như có cha mẹ, anh chị em ruột bị ung thư dạ dày, có tiền sử nhiễm vi khuẩn HP dạ dày, hút thuốc lá… dù nội soi dạ dày bình thường vẫn nên tầm soát định kỳ ung thư dạ dày bằng nội soi 2 năm 1 lần.
    • Người bị viêm dạ dày mãn tính có teo niêm mạc, loạn sản tế bào: Tùy mức độ có thể nội soi theo dõi định kỳ mỗi 1 – 2 năm /lần.
    • Người bị Barrett thực quản, có loạn sản: Nội soi theo chỉ định của bác sĩ, thường là 1 năm/lần để theo dõi diễn tiến của bệnh.
    • Người bị tổn thương dạ dày nghiêm trọng, có loạn sản dạ dày mức độ nặng: Bác sĩ có thể chỉ định nội soi 3 – 6 tháng/ lần để theo dõi, kiểm tra tình trạng bệnh và có phương án điều trị phù hợp.

Bệnh Viện Thái Hòa sở hữu Trung tâm nội soi và phẫu thuật nội soi tiêu hóa quy tụ đội ngũ y bác sĩ dày dặn kinh nghiệm, tay nghề cao, tự tin làm chủ các kỹ thuật nội soi dạ dàynội soi đại tràng, nội soi thực quản, nội soi trực tràng, nội soi tụy mật ngược dòng ercp hiện đại, đảm bảo thực hiện chẩn đoán và điều trị nhẹ nhàng, ít xâm lấn.

Bệnh Viện Thái Hòa cũng được đầu tư các trang thiết bị, máy móc hiện đại được nhập khẩu từ các quốc gia tiên tiến, đảm bảo phục vụ công tác khám chữa bệnh được diễn ra tốt nhất. Đối với nội soi, bệnh viện trang bị hệ thống nội soi nhuộm màu bằng dải băng hẹp NBI, có độ phóng đại lên hơn trăm lần, giúp quan sát rõ ràng các vi cấu trúc bề mặt niêm mạc, vi mạch máu ở niêm mạc, tránh bỏ sót tổn thương ung thư sớm còn rất nhỏ, nâng cao hiệu quả chẩn đoán và điều trị.


Co-logo-1200x676.png
06/Mar/2023

       Dịch Vụ Y Tế Từ Xa là dịch vụ y tế được cung cấp bằng cách tương tác qua hệ thống âm thanh, các thiết bị y tế và hình ảnh điện tử giữa bệnh viện và bệnh nhân không ở cùng một địa điểm. Dịch vụ này có thể bao gồm tư vấn khám chữa bệnh từ xa, chỉ định cận lâm sàng, kê đơn thuốc, phân phát tài liệu hướng dẫn bệnh nhân hoặc các dịch vụ y tế khác như theo dõi y tế từ xa.

       Tư vấn khám chữa bệnh từ xa là tư vấn khám bệnh khi bệnh nhân và bác sĩ không có mặt trong cùng phòng và sử dụng công nghệ thiết bị truyền hình để có thể nhìn và nghe thấy nhau.

       Bệnh Viện Thái Hòa xin trân trọng giới thiệu máy Telehealth Suitcase Amiss 22 – một giải pháp chăm sóc sức khỏe tiên tiến tại nhà được phát triển tại Bệnh Viện Thái Hòa . Với máy Telehealth Suitcase Amiss 22, bệnh nhân không cần đến bệnh viện các phòng khám, trạm y tế, mà có thể chữa trị tại nhà một cách an toàn và hiệu quả.

       * Tại sao sử dụng dịch vụ tư vấn khám chữa bệnh từ xa?

       Nếu lựa chọn dịch vụ này, bệnh nhân sẽ không phải nghỉ làm cả buổi để đi khám bệnh, không lãng phí thời gian tham gia giao thông, không tốn chi phí trả tiền đỗ xe hoặc sử dụng phương tiện giao thông công cộng, không phải sắp xếp việc chăm sóc và giữ con hộ hoặc không phải ngồi trong phòng chờ với những người có thể mắc bệnh truyền nhiễm.

       Tuy nhiên, không phải tất cả các trường hợp đều phù hợp với dịch vụ tư vấn khám chữa bệnh từ xa, dịch vụ này chỉ đặc biệt hữu ích cho những bệnh nhân ở xa, bệnh nhân già yếu, bệnh nhân đi lại khó khăn, bệnh nhân cần tái khám sau khi phẫu thuật hoặc bệnh nhân có bệnh mãn tính.

      *  Bệnh viện Thái Hòa sử dụng Máy Telehealth Suitcase Amiss 22 để tư vấn khám chữa bệnh như thế nào?

       Telehealth Suitcase Amiss 22 là máy di động đựng các thiết bị y tế như: máy đo huyết áp, nhiệt kế, đồng hồ đo nhịp tim, máy ECG, siêu âm, nội soi Tai- Mũi và các thiết bị truyền hình, cho phép các bác sĩ và nhân viên y tế tại Bệnh Viện Thái Hòa kết nối với bệnh nhân ở các vùng sâu, vùng xa hay các khu vực khó tiếp cận để tiến hành các cuộc khám bệnh tại nhà và tư vấn sức khỏe cho bệnh nhân.Với sự tham gia từ các chuyên gia TS.BS.CKII. Nguyễn Minh Quang ,  BS CKII. Phạm Viết Thái, Thạc Sĩ, BS. CKI. Bá Thành Chương, BS. CKI. Nguyễn Thanh Bình, BS.CK1.Bùi Tuấn Anh…

       Máy Telehealth Suitcase Amiss 22 là một thiết bị y tế thông minh có khả năng kết nối và truyền tải dữ liệu y tế, tình hình sức khỏe của bệnh nhân ở xa kết nối đến với chuyên gia y tế tại Bệnh Viện Thái Hòa các tính năng chính của máy bao gồm:

       1.  Cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe: cho phép các Bs tại Bệnh Viện Thái Hòa và chuyên gia y tế thực hiện các cuộc tư vấn và chẩn đoán cho bệnh nhân tại nhà, giúp tiết kiệm thời gian giảm tải các bệnh nhân đến các bệnh viện ở tuyến cao để cho bệnh nhân tránh công sức đi lại

       2.  Tăng cường khả năng chẩn đoán điều trị chính xác và hiệu quả: Máy có thể đo các chỉ số sức khỏe của bệnh nhân như huyết áp, nhịp tim, đường huyết và nhiệt độ cơ thể, nội soi , siêu âm…

      3. Nâng cao khả năng theo dõi và quản lý bệnh nhân: Máy Telehealth Suitcase Amiss 22 cho phép bác sĩ và chuyên gia y tế có thể theo dõi tình trạng trực tiếp sức khỏe tại nhà dân khi mà các hệ thống được tỏa trên cả nước thì chúng ta có tất cả dữ liệu người dân trong thời gian chẩn đoán, điều trị cũng như theo dõi sau điều trị

       4. Tăng cường sự tiện lợi cho bệnh nhân: Bệnh nhân có thể tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe một cách nhanh chóng và thuận tiện hơn giúp bệnh nhân giảm di chuyển, đặc biệt là khi sống ở các khu vực có địa hình di chuyển khó khăn đến với bệnh viện, phòng khám, các trung tâm y tế

Thiết Bị Y Tế Telehealth Suitcase Amiss 22 Mang Lại Nhiều Lợi Ích Cho Ngành Y Tế Và Sức Khỏe Cộng Đồng, Giúp Cải Thiện Chất Lượng Cuộc Sống Và Đảm Bảo Sức Khỏe Cho Mọi Người.

*** Để đăng ký tư vấn dịch vụ hoặc đặt hẹn khám quý khách hàng vui lòng liên hệ theo địa chỉ sau:

—— BỆNH VIỆN THÁI HÒA ——

 93-95 Ngô Gia Tự, TP. Phan Rang – Tháp Chàm, Ninh Thuận.

 0259.3824509  –  Email: cskh@benhvienthaihoa.vn

Máy Telehealth Suitcase Amiss 22:


03/Jan/2023

Corticoids hay còn gọi là corticosteroids, glucocorticosteroid là những steroids được vỏ thượng thận sản xuất (nội sinh) hay tổng hợp (ngoại sinh: Prednisone, Methylprednisolone, dexamethasone..) có vai trò quan trọng trong chuyển hóa muối, đường, mỡ, chất đạm để duy trì các chức năng sống của cơ thể.

Tác dụng nhóm thuốc corticoid

Corticosteroid được ứng dụng trong y học để điều trị nhiều triệu chứng và bệnh viêm nhiễm. Các chỉ định phổ biến của corticoid:

– Viêm khớp dạng thấp.

– Dự phòng stress trên bệnh nhân nặng.

– Hen phế quản/Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.

– Chống viêm tại chỗ: viêm kết mạc do dị ứng, eczecma, viêm mũi dị ứng.

– Suy thượng thận.

– Hội chứng thận hư.

Và rất nhiều các chỉ định khác (trong đó có cả chỉ định chưa phù hợp nhưng vẫn tình hình lạm dụng corticoid vẫn xảy ra).

Các tác dụng bất lợi của corticoid

Bên cạnh những tác dụng có lợi, các thuốc corticoid gây ra một loạt các phản ứng có hại của thuốc (ADR) bao gồm xuất hiện hội chứng Cushing, tăng cân, loãng xương, gãy xương, rối loạn tâm thần và nhận thức, ức chế miễn dịch, teo da, mụn trứng cá, rậm lông và giảm sắc tố.

Các ADR ngày càng xảy ra nhiều hơn khi sử dụng corticosteroid mà không có sự giám sát y tế và chủ yếu khi chúng được sử dụng vì những lý do không liên quan đến bệnh tật.

Các nghiên cứu về tình hình lạm dụng corticoid

Một nghiên cứu ở Irag có mẫu gồm 141 khách hàng của nhà thuốc (98 phụ nữ và 43 nam giới) yêu cầu corticoid toàn thân (OCS) mà không cần toa bác sĩ.Tuổi trung bình của họ là 28,4 (± 10,9) tuổi. Hơn một nửa số người tham gia (N=75, 53,2%) có bằng trung học cơ sở hoặc trình độ học vấn thấp hơn. Dexamethasone là OCS được sử dụng phổ biến nhất (N=84, 59,6 %). Tăng cân (N=51, 36,2%) và vấn đề nhiễm trùng tái đi tái lại (N=41, 29,1%) là những tác dụng phụ phổ biến nhất ở những người tham gia. Một lần mỗi ngày là tần suất OCS phổ biến nhất được những người tham gia sử dụng (N=57, 40,4%).

Khoảng một nửa (N=68, 48,2%) số người tham gia đã dùng OCS trong vòng chưa đầy ba tháng. Bạn bè của những người tham gia là những người giới thiệu chính (N=40, 28,4 %) cho việc sử dụng OCS mà không cần toa bác sĩ. Tác dụng bất lợi phổ biến nhất ở những người tham gia là thị lực kém (29,1 %).

Trong nghiên cứu này, 66% người tham gia không biết về tác dụng phụ của OCS, điều này có thể dẫn đến việc tin rằng OCS không cần đơn thuốc. Tương tự, một nghiên cứu trước đây cho thấy 83,5% những người lạm dụng OCS nghĩ rằng việc sử dụng chúng là an toàn. .Những phát hiện này chứng minh thực tế là một nửa số người tham gia đã không hỏi dược sĩ trước khi sử dụng OCS.

Thực trạng hiện nay

Tuy nhiên, với thực trạng tại Việt Nam hiện nay người bệnh có thể dễ dàng mua được nhóm thuốc này kể cả khi không có đơn của bác sĩ và khả năng tuân thủ điều trị kém của người bệnh thì tình trạng lạm dụng nhóm thuốc này càng đáng lo ngại.

Có nhiều trường hợp bệnh nhân tự mua thuốc theo đơn cũ không đi khám lại hoặc tự ý ra các hiệu thuốc mua thuốc về dùng theo kinh nghiệm truyền miệng, thấy hiệu quả giảm đau, chống viêm tức thì ngay sau khi sử dụng thì cho rằng đó là “thần dược” nên đã dùng thường xuyên. Bên cạnh đó, nhiều bệnh nhân còn tìm đến các loại thuốc đông y, thuốc nam vì nghĩ nó “lành hơn” thuốc tây mặc dù không biết nguồn gốc xuất xứ, đặc biệt là các bệnh nhân mắc các bệnh lý mạn tính: đau khớp, gút, viêm mũi xoang, dị ứng…; mà nhóm thuốc này rất khó xác định được thành phần cũng như liều lượng corticoid trong đó, chỉ đến khi các tác dụng phụ của việc lạm dụng corticoid nặng nề mới đến gặp các bác sĩ và phát hiện ra tác hại của nó.

Việc sử dụng corticoid như con dao hai lưỡi. Vì vậy, để phát huy hiệu quả điều trị và hạn chế các tác dụng bất lợi của nhóm thuốc này; các bác sĩ khuyến cáo, người bệnh cần tuân thủ liệu trình điều trị và chỉ dùng thuốc khi có chỉ định của bác sĩ.

Khuyến cáo cho bệnh nhân

– Chỉ sử dụng corticoid khi có chỉ định và đơn thuốc rõ ràng từ bác sĩ.

– Nên sử dụng corticoid vào buổi sáng, SAU KHI ĂN.

– Không tự ý tăng liều, bỏ liều hoặc ngưng thuốc đột ngột khi chưa hỏi ý kiến bác sĩ.

– Theo dõi huyết áp, đường huyết thường xuyên để phòng ngừa các tác dụng phụ do corticoid.

– Đo mật độ xương mỗi 6-12 tháng, bổ sung calcium và vitamin D hàng ngày nếu phải sử dụng corticoid kéo dài.

– Kiểm tra mắt định kỳ mỗi 6-12 tháng để phòng ngừa biến chứng đục thủy tinh thể.

– Không tự ý sử dụng Corticoids với thuốc kháng viêm giảm đau khác (tây y, đông y) mà chưa hỏi ý kiến bác sĩ.

– Nếu có dấu hiệu phù, rối loạn hành vi, trí nhớ, trầm cảm,…báo ngay cho bác sĩ để được xử lý kịp thời.

Tài liệu tham khảo

  1. Bashar G. Alfetlawi, et al., Evaluating Factors Related to the Abuse of Oral Corticosteroids among Community Pharmacy Customers: Using Theory of Reasoned Action, PUBMED, Published online 2020 Feb 28. doi: 10.24926/iip.v11i1.2936.
  2. Topical corticosteroids: information on the risk of topical steroid withdrawal reactions, GOV.UK.
  3. Meriem Hadjilah, Sarah Fiala,Oral corticosteroids abuse for the purpose of weight gain : First assessment in Algeria, https://doi.org/10.21203/rs.3.rs-2046646/v1.
  4. Use and abuse of systemic corticosteroid therapy, Sciencedirect, https://doi.org/10.1016/S0190-9622(79)80029-8.

03/Jan/2023

Corticoids hay còn gọi là corticosteroids, glucocorticosteroid là những steroids được vỏ thượng thận sản xuất (nội sinh) hay tổng hợp (ngoại sinh: Prednisone, Methylprednisolone, dexamethasone..) có vai trò quan trọng trong chuyển hóa muối, đường, mỡ, chất đạm để duy trì các chức năng sống của cơ thể.

Tác dụng nhóm thuốc corticoid

Corticosteroid được ứng dụng trong y học để điều trị nhiều triệu chứng và bệnh viêm nhiễm. Các chỉ định phổ biến của corticoid:

– Viêm khớp dạng thấp.

– Dự phòng stress trên bệnh nhân nặng.

– Hen phế quản/Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.

– Chống viêm tại chỗ: viêm kết mạc do dị ứng, eczecma, viêm mũi dị ứng.

– Suy thượng thận.

– Hội chứng thận hư.

Và rất nhiều các chỉ định khác (trong đó có cả chỉ định chưa phù hợp nhưng vẫn tình hình lạm dụng corticoid vẫn xảy ra).

Các tác dụng bất lợi của corticoid

Bên cạnh những tác dụng có lợi, các thuốc corticoid gây ra một loạt các phản ứng có hại của thuốc (ADR) bao gồm xuất hiện hội chứng Cushing, tăng cân, loãng xương, gãy xương, rối loạn tâm thần và nhận thức, ức chế miễn dịch, teo da, mụn trứng cá, rậm lông và giảm sắc tố.

Các ADR ngày càng xảy ra nhiều hơn khi sử dụng corticosteroid mà không có sự giám sát y tế và chủ yếu khi chúng được sử dụng vì những lý do không liên quan đến bệnh tật.

Các nghiên cứu về tình hình lạm dụng corticoid

Một nghiên cứu ở Irag có mẫu gồm 141 khách hàng của nhà thuốc (98 phụ nữ và 43 nam giới) yêu cầu corticoid toàn thân (OCS) mà không cần toa bác sĩ.Tuổi trung bình của họ là 28,4 (± 10,9) tuổi. Hơn một nửa số người tham gia (N=75, 53,2%) có bằng trung học cơ sở hoặc trình độ học vấn thấp hơn. Dexamethasone là OCS được sử dụng phổ biến nhất (N=84, 59,6 %). Tăng cân (N=51, 36,2%) và vấn đề nhiễm trùng tái đi tái lại (N=41, 29,1%) là những tác dụng phụ phổ biến nhất ở những người tham gia. Một lần mỗi ngày là tần suất OCS phổ biến nhất được những người tham gia sử dụng (N=57, 40,4%).

Khoảng một nửa (N=68, 48,2%) số người tham gia đã dùng OCS trong vòng chưa đầy ba tháng. Bạn bè của những người tham gia là những người giới thiệu chính (N=40, 28,4 %) cho việc sử dụng OCS mà không cần toa bác sĩ. Tác dụng bất lợi phổ biến nhất ở những người tham gia là thị lực kém (29,1 %).

Trong nghiên cứu này, 66% người tham gia không biết về tác dụng phụ của OCS, điều này có thể dẫn đến việc tin rằng OCS không cần đơn thuốc. Tương tự, một nghiên cứu trước đây cho thấy 83,5% những người lạm dụng OCS nghĩ rằng việc sử dụng chúng là an toàn. .Những phát hiện này chứng minh thực tế là một nửa số người tham gia đã không hỏi dược sĩ trước khi sử dụng OCS.

Thực trạng hiện nay

Tuy nhiên, với thực trạng tại Việt Nam hiện nay người bệnh có thể dễ dàng mua được nhóm thuốc này kể cả khi không có đơn của bác sĩ và khả năng tuân thủ điều trị kém của người bệnh thì tình trạng lạm dụng nhóm thuốc này càng đáng lo ngại.

Có nhiều trường hợp bệnh nhân tự mua thuốc theo đơn cũ không đi khám lại hoặc tự ý ra các hiệu thuốc mua thuốc về dùng theo kinh nghiệm truyền miệng, thấy hiệu quả giảm đau, chống viêm tức thì ngay sau khi sử dụng thì cho rằng đó là “thần dược” nên đã dùng thường xuyên. Bên cạnh đó, nhiều bệnh nhân còn tìm đến các loại thuốc đông y, thuốc nam vì nghĩ nó “lành hơn” thuốc tây mặc dù không biết nguồn gốc xuất xứ, đặc biệt là các bệnh nhân mắc các bệnh lý mạn tính: đau khớp, gút, viêm mũi xoang, dị ứng…; mà nhóm thuốc này rất khó xác định được thành phần cũng như liều lượng corticoid trong đó, chỉ đến khi các tác dụng phụ của việc lạm dụng corticoid nặng nề mới đến gặp các bác sĩ và phát hiện ra tác hại của nó.

Việc sử dụng corticoid như con dao hai lưỡi. Vì vậy, để phát huy hiệu quả điều trị và hạn chế các tác dụng bất lợi của nhóm thuốc này; các bác sĩ khuyến cáo, người bệnh cần tuân thủ liệu trình điều trị và chỉ dùng thuốc khi có chỉ định của bác sĩ.

Khuyến cáo cho bệnh nhân

– Chỉ sử dụng corticoid khi có chỉ định và đơn thuốc rõ ràng từ bác sĩ.

– Nên sử dụng corticoid vào buổi sáng, SAU KHI ĂN.

– Không tự ý tăng liều, bỏ liều hoặc ngưng thuốc đột ngột khi chưa hỏi ý kiến bác sĩ.

– Theo dõi huyết áp, đường huyết thường xuyên để phòng ngừa các tác dụng phụ do corticoid.

– Đo mật độ xương mỗi 6-12 tháng, bổ sung calcium và vitamin D hàng ngày nếu phải sử dụng corticoid kéo dài.

– Kiểm tra mắt định kỳ mỗi 6-12 tháng để phòng ngừa biến chứng đục thủy tinh thể.

– Không tự ý sử dụng Corticoids với thuốc kháng viêm giảm đau khác (tây y, đông y) mà chưa hỏi ý kiến bác sĩ.

– Nếu có dấu hiệu phù, rối loạn hành vi, trí nhớ, trầm cảm,…báo ngay cho bác sĩ để được xử lý kịp thời.

Tài liệu tham khảo

  1. Bashar G. Alfetlawi, et al., Evaluating Factors Related to the Abuse of Oral Corticosteroids among Community Pharmacy Customers: Using Theory of Reasoned Action, PUBMED, Published online 2020 Feb 28. doi: 10.24926/iip.v11i1.2936.
  2. Topical corticosteroids: information on the risk of topical steroid withdrawal reactions, GOV.UK.
  3. Meriem Hadjilah, Sarah Fiala,Oral corticosteroids abuse for the purpose of weight gain : First assessment in Algeria, https://doi.org/10.21203/rs.3.rs-2046646/v1.
  4. Use and abuse of systemic corticosteroid therapy, Sciencedirect, https://doi.org/10.1016/S0190-9622(79)80029-8.

03/Jan/2023

Uptodate

Guideline điều trị gerd

http://magazine.canhgiacduoc.org.vn

N. Barnes. Overuse of Proton Pump Inhibitors in the Hospitalized Patient. US Pharm. 2015;40(12):HS22-HS25

Thuốc ức chế bơm proton (PPI) giảm nồng độ acid dạ dày bằng cách liên kết và ức chế không thuận nghịch bơm H+ K+ ATPase. PPI được chỉ định trong các trường hợp:

  • Loét dạ dày – tá tràng
  • Trào ngược dạ dày – thực quản
  • Hội chứng Zollinger – Ellison
  • Loét do NSAIDs
  • Helicobacter pylori

Các chỉ định trên sử dụng thuốc PPI là phù hợp và cần được bác sĩ lâm sàng thực hiện kê đơn để tránh tình trạng không tuân thủ sử dụng thuốc (tự ý tăng liều, giảm liều, sử dụng kéo dài, ngừng sử dụng đột ngột)

Hiện tại, nhóm thuốc PPI được sử dụng phổ biến trong lâm sàng. Các trường hợp lạm dụng thuốc cũng xuất hiện. Việc kê đơn PPI không phù hợp, vừa làm tăng chi phí điều trị, vừa có thể gây ra các tác dụng phụ không mong muốn cho bệnh nhân.

Các tác dụng không mong muốn có thể kể đến:

Một số biến cố bất lợi khác có thể liên quan tuy nhiên cơ chế không rõ ràng:

Các trường hợp cân nhắc sử dụng hợp lý PPI:

  • Kê đơn PPI quá mức trong điều trị dự phòng loét do stress trên bệnh nhân không nặng đang điều trị nội trú.
  • Sử dụng kéo dài PPI trong dự phòng và điều trị loét do NSAIDs.
  • Sử dụng PPI kéo dài trong ợ nóng, ợ chua, các triệu chứng khó chịu ở dạ dày tá tràng chưa rõ nguyên nhân.

Khi nào nên cân nhắc ngừng sử dụng PPI?

Việc cân nhắc tiếp tục hoặc ngừng sử dụng PPI nên được thực hiện bởi bác sĩ điều trị. Bệnh nhân không được quyền tự ý ngừng thuốc hoặc tăng thời gian điều trị để tránh các hậu quả nghiêm trọng.

Nhiều bệnh nhân có bệnh thực quản Barret, việc sử dụng PPI kéo dài là cần thiết và không phù hợp nếu ngừng thuốc. Tuy nhiên, cần đánh giá liều dùng và sự cần thiết phải tiếp tục điều trị trong tất cả các lần tái khám. Chưa có bằng chứng rõ ràng về chế độ tốt nhất để giảm liều PPI, nhưng nhìn chung, cần cân nhắc giảm liều từ từ khi đã kiểm soát được các triệu chứng. Ví dụ, một bệnh nhân được kê đơn Omeprazol 20mg dùng mỗi ngày trong 4-6 tuần để kiểm soát triệu chứng của GERD. Bệnh nhân có đáp ứng điều trị tốt và triệu chứng được cải thiện. Sau đó, giảm liều xuống còn 10mg, dùng hàng ngày trong 2 tuần rồi ngừng thuốc. Bệnh nhân được kê đơn omeprazol 20mg khi cần nếu các triệu chứng tái phát.


03/Jan/2023

Paracetamol được ra mắt vào năm 1950 và dần trở thành thuốc giảm đau – hạ sốt được sử dụng rộng rãi nhất Hoa Kỳ. Paracetamol có sẵn trong các chế phẩm kê đơn – không kê đơn. Đây là thuốc rất an toàn khi sử dụng ở liều điều trị, tuy nhiên khi quá liều sẽ dẫn tới hậu quả vô cùng nghiêm trọng: hoại tử gan gây tử vong/hoại tử gan không tử vong.

Vì vậy, việc quản lý sử dụng paracetamol và phòng ngừa ngộ độc paracetamol cho trẻ dưới 18 tuổi là điều quan trọng.

Các trường hợp ngộ độc Paracetamol

– Chủ động: Uống paracetamol có chủ đích phổ biến trên trẻ lớn và thanh thiếu niên

– Bị động:

+ Vô tình nuốt phải paracetamol phổ biến hơn ở trẻ nhỏ. Phần lớn các trường hợp này, trẻ chỉ bị nuốt phải hàm lượng thấp và có thể tự xử trí mà không cần tới bệnh viện. Tỷ lệ ngộ độc và tử vong hiếm khi xảy ra.

+ Ngược lại trường hợp trẻ em tự “nuốt” phải, đối với trẻ em nhận liều lượng paracetamol không phù hợp từ “người chăm sóc” (ba mẹ/ông bà/người chăm trẻ) thường gặp hậu quả nghiêm trọng như tử vong à Liều paracetamol không phù hợp có thể xảy ra trong các trường hợp sau:

  • Sử dụng paracetamol liều người lớn dùng cho trẻ em. Ví dụ: Thay vì cho trẻ sử dụng paracetamol viên 80 – 160mg, lại cho trẻ dùng viên 325-500mg.
  • Tự ý tăng liều cho trẻ từ “người chăm sóc” khi nhận thấy thuốc dùng không hiệu quả. Ví dụ: Tự tăng liều tiêu chuẩn của bé từ 10-15mg/kg/lần lên cao hơn, tăng tần suất sử dụng (chưa tới 4 tiếng đã cho bé lặp lại liều thứ 2).
  • Tiêm tĩnh mạch paracetamol quá liều ở trẻ em.

Tổng quan về ngộ độc paracetamol trên trẻ em

Paracetamol có nhiều đường sử dụng: thuốc uống, thuốc đạn, thuốc tiêm tĩnh mạch.

Các dạng bào chế paracetamol có thể kể đến bao gồm:

  • Dạng giải phóng tức thời (dung dịch, viên nén, viên nang)
  • Thuốc đạn
  • Viên uống phóng thích kéo dài (Ví dụ: Paracetamol ER)
  • Tiêm tĩnh mạch

Độc tính: Chủ yếu là paracetamol gây nhiễm độc gan.

Cơ chế gây độc paracetamol

Liều Paracetamol gây độc ở trẻ:

  • Liều điều trị cho trẻ dưới 12 tuổi: 10-15 mg/kg/liều, mỗi 4-6 giờ, liều tối đa 75 mg/kg/ngày.
  • Liều điều trị cho trẻ từ 12 tuổi trở lên: 325-1000 mg mỗi 4-6 giờ, liều tối đa hàng ngày là 4g.

(*) Lưu ý: Liều gây độc có thể khác nhau giữa các cá nhân tùy thuộc lượng glutathion mỗi người.

Các yếu tố nguy cơ gây nhiễm độc gan do Paracetamol ở trẻ em:

  • Uống quá liều paracetamol
  • Cơ thể giảm khả năng chuyển hóa paracetamol ở gan.

Biểu hiện lâm sàng:

  • Ngộ độc cấp tính
STTThời gian sử dụng thuốc quá liều Biểu hiện lâm sàng
Giai đoạn ISau 24 giờKhông có triệu chứng buồn nôn, nôn, thờ ơ, khó chịu, vã mồ hôi.
Giai đoạn IISau 24-72 giờĐau hạ sườn phải, tăng men gan, thời gian prothrombin (PT), tỷ lệ PT chuẩn hóa quốc tế, dấu hiệu tổn thương thận (tăng ure máu, creatinin, thiểu niệu) hoặc viêm tụy (tăng amylase huyết thanh, lipase).
Giai đoạn IIISau 72-96 giờSuy gan, trường hợp nặng có thể dẫn tới suy đa cơ quan và tử vong
Giai đoạn IVSau 4-14 ngàyPhục hồi

 

  • Ngộ độc mạn tính:

Chẩn đoán xác định nhiễm độc paracetamol mạn tính khá khó khăn và đòi hỏi sự kết hợp giữa khai thác bệnh sử và các bất thường trên xét nghiệm và lâm sàng của bệnh nhân

Thực trạng sử dụng paracetamol hiện nay

Hiện nay, sau đại dịch COVID-19, mọi người đang tăng cường nâng cao sức khỏe và cải thiện chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên, việc mọi người đề cao các loại thực phẩm chức năng, thuốc không kê đơn nhập khẩu từ nước ngoài chưa hẳn là một lựa chọn đúng đắn.

Tylenol của Mỹ là sản phẩm giảm đau, hạ sốt đã từng sốt rần rần trên thị trường thuốc tây tại Việt Nam. Thực chất, hoạt chất trong Tylenol là acetaminophen, tên gọi khác là paracetamol. Hiện đang được bày bán phổ biến tại Việt Nam với nhiều hàm lượng khác nhau.

Đã có thời gian, cơ quan y tế cảnh báo về tình trạng ngộ độc paracetamol do tự dùng thuốc chữa bệnh COVID-19 theo hướng dẫn trên mạng xã hội. Chế phẩm người tiêu dùng hay tự sử dụng là Tylenol từ Mỹ – được thổi phồng là thần dược giảm đau, hạ sốt, tan biến mọi sự mệt mỏi, phòng bệnh covid-19,…Từ đó dẫn tới tình trạng lạm dụng và đem lại nhiều hậu quả nghiêm trọng.

Hiện tại, Tylenol của Mỹ cũng như các chế phẩm paracetamol nước ngoài đều có dạng bào chế riêng cho người lớn và trẻ em. Người tiêu dùng nên hiểu rõ về sản phẩm bao gồm công dụng, chỉ định, liều dùng trước khi sử dụng thuốc. Mặc dù đây là thuốc không kê đơn, tuy nhiên để đảm bảo an toàn cho chính bản thân và gia đình, người tiêu dùng nên tham vấn thêm ý kiến dược sĩ – bác sĩ trước khi sử dụng thuốc.


03/Jan/2023

  1. Vai trò insulin trong điều trị đái tháo đường?

Đối với bệnh nhân điều trị đái tháo đường tuýp 1, sử dụng bút tiêm insulin là điều bắt buộc.

Đối với bệnh nhân điều trị đái tháo đường tuýp 2, phương thức ban đầu ưu tiên thay đổi lối sống, tập luyện thể dục và sử dụng các loại thuốc uống (metformin, sulfonylurea, ức chế SGLT-2,…). Tuy nhiên, khi bệnh nhân đã áp dụng tất cả phương thức ban đầu vẫn không đạt được mức đường huyết mục tiêu thì việc bổ sung insulin là phương án cần thiết.

Một số tình huống cụ thể hơn, trên bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 kèm theo: mất bù, suy gan, suy tận, suy tụy, nhiễm toan ceton, sụt cân nghiêm trọng, nhiễm trùng.

  1. Cách sử dụng bút tiêm insulin

  1. Một số lưu ý quan trọng khi sử dụng bút tiêm insulin
  • Thay đổi vị trí tiêm insulin thường xuyên: vì tiêm nhiều lần tại cùng một vị trí sẽ khiến mỡ dưới da tích tụ, làm hình thành khối u và giảm hiệu quả hấp thụ insulin. Các vị trí tiêm insulin có thể tiêm: vùng bụng – đùi trước – trên mông – cánh tay.
  • Làm sạch da ngay vùng tiêm và rửa tay sạch sẽ trước khi tiêm.
  • Ghi lại dữ liệu đường huyết thường xuyên để theo dõi đáp ứng điều trị, tránh tình trạng hạ đường huyết quá mức.

Không tự ý thay đổi liều insulin

 


03/Jan/2023

Hạ đường huyết là vấn đề nguy hiểm, có thể xuất hiện trên bệnh nhân không đái tháo đường hoặc bệnh nhân bị đái tháo đường đang điều trị bằng insulin hoặc sulfonylurea. Đây là một yếu tố gây cản trở việc kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường. Trong bài viết này, chúng tôi tập trung chủ yếu vào vấn đề hạ đường huyết trên người bị đái tháo đường.

Hạ đường huyết không được phát hiện kịp thời và xử trí sớm có thể dẫn tới nhiều tác hại cho người bệnh. Điều này cũng dễ dẫn tới tâm lý sợ sử dụng thuốc và mức độ tuân thủ sử dụng thuốc trên bệnh nhân bị giảm theo.

  1. Thế nào là hạ đường huyết?

Hạ đường huyết là tình trạng nồng độ glucose máu < 3,9mmol/l (<70mg/dL) dẫn tới cơ thể bị thiếu hụt glucose cho các hoạt động. Hạ đường huyết quan trọng về mặt lâm sàng được định nghĩa là lượng đường trong máu <50mg/dL (3mmol/L).

-> Tình trạng này cần xử trí nhanh, kịp thời để tránh những biến chứng nặng nề do hạ đường huyết gây nên.

  1. Hạ đường huyết có những triệu chứng nào?

  1. Các nguyên nhân gây hạ đường huyết
    • Hạ đường huyết do thuốc điều trị đái tháo đường
    • Mắc bệnh đái tháo đường lâu năm
    • Người cao tuổi
    • Thời gian ăn uống thất thường
    • Có tiền sử hạ đường huyết trầm trọng trong thời gian gần
    • Bệnh thận mạn
    • Uống rượu
    • Tập thể dục
    • Suy dinh dưỡng
    1. Cách tự xử trí hạ đường huyết cho bản thân:

    Làm ngay các bước sau nếu nồng độ glucose máu <3,9mmol/L hoặc khi bạn có những triệu chứng hạ đường huyết:

    • Uống đồ uống có đường hoặc đồ ăn nhẹ (ví dụ: 1 ly nước ngọt có ga nhỏ hoặc nước ép trái cây, 4-5 viên kẹo ngọt).
    • Kiểm tra lượng đường trong máu sau 10 phút, nếu chỉ số tăng lên và bản thân cảm thấy tốt hơn à Chuyển sang bước 3. Nếu chỉ số glucose không thay đổi hoặc ít cải thiện, sử dụng lại đồ uống có đường hoặc đồ ăn nhẹ và đọc lại kết quả sau 10-15 phút.
    • Ăn ngay bữa chính (chứa carbohydrat giải phóng chậm) nếu là thời điểm thích hợp để ăn. Hoặc, ăn nhẹ thực phẩm chứa carbohydrat giải phóng chậm (lát bánh mì, chiếc bánh quy hoặc 1 ly sữa).
    1. Xử trí cấp cứu trên bệnh nhân hạ đường huyết

    Đối với bệnh nhân có những triệu chứng nghiêm trọng của hạ đường huyết: ngất, hôn mê,…

    • Nếu có sẵn glucagon dạng tiêm, tiêm ngay vào mông – cánh tay – đùi. Nếu có glucagon dạng hít thì đưa ngay vào mũi bệnh nhân. Sau khi bệnh nhân tỉnh lại (5-15 phút), bệnh nhân có thể buồn nôn/nôn, cho bệnh nhân một bữa ăn nhẹ chứa đường. Trong trường hợp tình trạng bệnh nhân không cải thiện trong vòng 10 phút, gọi cấp cứu ngay.
    • Nếu không có sẵn glucagon, gọi ngay cấp cứu tại cơ sở y tế gần nhất.
    1. Phòng ngừa hạ đường huyết

    Khi có các dấu hiệu hạ đường huyết, để tránh hậu quả trầm trọng hơn, cần có các phương án xử lý sau:

    • Tham vấn bác sĩ về phương hướng điều chỉnh thuốc, kế hoạch ăn uống và tập thể dục dựa trên nồng độ glucose máu.
    • Chủ động kiểm tra lượng đường trong máu thường xuyên.
    • Luôn mang theo đồ ăn nhẹ/đồ uống có đường.
    • Không tự ý bỏ bữa.
    • Cẩn trọng khi uống rưsợu.
    • Cần ăn nhẹ bữa ăn chứa carbohydrat trước khi tập thể dục.
    • Ăn nhẹ thực phẩm chức carbohydrat nếu giữa đêm thức giấc, lượng đường trong máu bạn giảm xuống thấp.

    Tài liệu tham khảo:

    1. Hypoglycemia, Mayoclinic.org.
    2. Hypoglycemia in adults with diabetes mellitus, Uptodate, Updated on August 03, 2022.
    3. Low blood sugar (hypoglycaemia), NHS.uk, Updated on September 24, 2023
    4. Hypoglycemia (Low Blood Glucose), ADA,

Logo

Logo

Visit us on social networks:


0259.3824509


Gọi cho chúng tôi ngay nếu bạn cần tư vấn sức khỏe.
Lưu ý: Xin hãy đến cơ quan y tế gần nhất nếu đó là tình huống nguy cấp.


Copyright by Bệnh Viện Thái Hòa @2005-2024.